Những chiếc trong lớp Mutsuki_(lớp_tàu_khu_trục)

TàuĐặt lườnHạ thủyHoạt độngSố phận
Mutsuki
(睦月) DD-19
21 tháng 5 năm 192423 tháng 7 năm 192525 tháng 3 năm 1926Bị không kích đánh chìm tại quần đảo Solomon Islands, 25 tháng 8 năm 1942
Kisaragi
(如月) DD-21
3 tháng 6 năm 19245 tháng 6 năm 192521 tháng 12 năm 1925Bị không kích đánh chìm ngoài khơi đảo Wake, 11 tháng 12 năm 1941
Yayoi
(彌生) DD-23
11 tháng 1 năm 192411 tháng 7 năm 192528 tháng 8 năm 1926Bị không kích đánh chìm tại quần đảo Solomon Islands, 11 tháng 9 năm 1942
Uzuki
(卯月) DD-25
11 tháng 1 năm 192415 tháng 10 năm 192514 tháng 9 năm 1926Bị đánh chìm tại vịnh Ormoc, 12 tháng 12 năm 1944
Satsuki
(皐月) DD-27
1 tháng 12 năm 192425 tháng 3 năm 192515 tháng 11 năm 1925Bị không kích đánh chìm trong vịnh Manila, 21 tháng 9 năm 1944
Minazuki
(水無月) DD-28
24 tháng 3 năm 192425 tháng 3 năm 192622 tháng 3 năm 1927Bị ngư lôi đánh chìm trong biển Celebes, 6 tháng 6 năm 1944
Fumizuki
(文月) DD-29
20 tháng 10 năm 192416 tháng 2 năm 19263 tháng 7 năm 1926Bị không kích đánh chìm tại Truk, 18 tháng 2 năm 1944
Nagatsuki
(長月) DD-30
16 tháng 4 năm 19256 tháng 10 năm 192630 tháng 4 năm 1927Bị đánh đắm tại quần đảo Solomon, 6 tháng 7 năm 1943
Kikuzuki
(菊月) DD-31
15 tháng 6 năm 192515 tháng 5 năm 192620 tháng 11 năm 1926Bị không kích đánh chìm tại Tulagi, 4 tháng 5 năm 1942
Mikazuki
(三日月) DD-32
21 tháng 8 năm 192512 tháng 7 năm 19265 tháng 5 năm 1927Bị không kích đánh chìm tại mũi Gloucester, 29 tháng 7 năm 1943
Mochizuki
(望月) DD-33
23 tháng 3 năm 192628 tháng 4 năm 192731 tháng 10 năm 1927Bị không kích đánh chìm tại quần đảo Solomon, 24 tháng 10 năm 1943
Yūzuki
(夕月) DD-34
27 tháng 11 năm 19264 tháng 3 năm 192725 tháng 7 năm 1927Bị không kích đánh chìm tại Cebu, 12 tháng 12 năm 1944

Lịch sử tên gọi

Hải quân Đế quốc Nhật Bản thoạt tiên có kế hoạch chỉ đánh số cho những chiếc trong lớp Mutsuki do số lượng lớn tàu chiến mà Hải quân Nhật dự định chế tạo trong Chương trình Kế hoạch Hạm đội 8-8. Điều này tỏ ra rất không quen thuộc đối với thủy thủ đoàn, và là nguồn gốc của sự nhầm lẫn thường xuyên trong liên lạc. Đến tháng 8 năm 1928, chúng lại được đặt tên như cách thông thường.[10]

Tên đặt khi hoàn tấtPhiên âmNghĩaĐổi tên 1 tháng 8 năm 1928
第十九号駆逐艦Dai-19-Gō KuchikukanTàu khu trục số 19Mutsuki (睦月)
第二十一号駆逐艦Dai-21-Gō KuchikukanTàu khu trục số 21Kisaragi (如月)
第二十三号駆逐艦Dai-23-Gō KuchikukanTàu khu trục số 23Yayoi (彌生)
第二十五号駆逐艦Dai-25-Gō KuchikukanTàu khu trục số 25Uzuki (卯月)
第二十七号駆逐艦Dai-27-Gō KuchikukanTàu khu trục số 27Satsuki (皐月)
第二十八号駆逐艦Dai-28-Gō KuchikukanTàu khu trục số 28Minatsuki (水無月)
第二十九号駆逐艦Dai-29-Gō KuchikukanTàu khu trục số 29Fumizuki (文月)
第三十号駆逐艦Dai-30-Gō KuchikukanTàu khu trục số 30Nagatsuki (長月)
第三十一号駆逐艦Dai-31-Gō KuchikukanTàu khu trục số 31Kikuzuki (菊月)
第三十二号駆逐艦Dai-32-Gō KuchikukanTàu khu trục số 32Mikazuki (三日月)
第三十三号駆逐艦Dai-33-Gō KuchikukanTàu khu trục số 33Mochizuki (望月)
第三十四号駆逐艦Dai-34-Gō KuchikukanTàu khu trục số 34Yūzuki (夕月)